Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vật liệu xây dựng đến hiện trường công trình xây dựng như sau:
1. Nguyên tắc quản lý, xác định giá vật liệu xây dựng:
Khi khảo sát giá vật liệu xây dựng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn căn cứ vào địa điểm xây dựng công trình, nơi cung cấp vật liệu, báo giá của nhà sản xuất, các đại lý phân phối, công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng của Sở Xây dựng, giá vật liệu xây dựng đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Đồng thời, căn cứ theo yêu cầu thiết kế và quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình (ưu tiên sử dụng các sản phẩm có quy cách, thông số kỹ thuật và chất lượng tương đương của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu trên địa bàn tỉnh), đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ dự kiến, khối lượng cung cấp trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí đầu tư. Kết quả khảo sát phải lập biên bản, phương thức xác định giá phải được thuyết minh hồ sơ thiết kế, dự toán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của giá vật tư, vật liệu, thiết bị trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo các quy định hiện hành.
2. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường xây dựng:
Giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo công thức:
Gvl = Gng + Cv/c + Cbx + Cvcnb + Chh
Trong đó:
- Gng: Giá vật liệu tại nguồn cung cấp (giá vật liệu trên phương tiện vận chuyển);
- Cv/c: Chi phí vận chuyển đến công trình (bao gồm cả chi phí trung chuyển, nếu có);
- Cbx: Chi phí bốc xếp (bao gồm cả chi phí bốc lên, xếp xuống) (nếu có);
- Cvcnb: chi phí vận chuyển nội bộ trong công trình (nếu có);
- Chh: chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có).
Đối với các công trình trải dài theo tuyến cần xác định theo hạng mục, từng tuyến cụ thể.
2.1. Giá vật liệu tại nguồn cung cấp: theo Biên bản khảo sát vật liệu xây dựng và điều kiện tổ chức thi công của công trình do Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn xác định.
- Giá vật liệu tại nguồn cung cấp (nêu rõ tên cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng) với giá bán là giá trên phương tiện vận chuyển và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Chủ đầu tư có thể tham khảo giá vật liệu tại các mỏ, đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng được ban hành kèm theo công bố giá vật liệu hàng tháng của Sở Xây dựng.
- Trường hợp Chủ đầu tư lựa chọn loại vật liệu tại các đại lý, mỏ, đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá của Sở Xây dựng mà đảm bảo phương án tối ưu đối với việc vận chuyển đến hiện trường công trình, khả năng cung ứng và chất lượng xây dựng công trình thì tổ chức khảo sát giá sao cho phù hợp với mặt bằng giá thị trường.
2.2. Chi phí vận chuyển đến công trình:
a) Vận chuyển vật liệu bằng phương tiện đường bộ (ô tô):
- Tên vật liệu, nguồn cung cấp vật liệu; cự ly vận chuyển: theo Biên bản khảo sát vật liệu xây dựng và điều kiện tổ chức thi công của công trình do Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn xác định.
- Giá và phương pháp tính cước vận chuyển: thực hiện theo đơn giá xây dựng công trình công bố kèm theo Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang.
b) Vận chuyển bằng phương tiện đường thủy:
- Cự ly vận chuyển, điều kiện địa hình: theo Biên bản khảo sát vật liệu xây dựng và điều kiện tổ chức thi công của công trình do Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn xác định.
- Giá và phương pháp tính cước vận chuyển: thực hiện theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành quy định giá cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
c) Xác định cự ly, cấp, loại đường vận chuyển: căn cứ theo các quyết định phân cấp đường và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với từng loại vật liệu để xác định. Cụ thể theo các văn bản sau:
- Quyết định số 640/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ năm 2011.
- Quyết định số 32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17/6/2005 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ.
- Công văn số 5543/TCĐBVN-QLBTĐB ngày 05/7/2021 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam vê việc công bố xếp loại đường để tính cước vận tải đường bộ do Trung ương quản lý.
Các tổ chức, cá nhân phải tính toán, diễn giải chi tiết đối với từng loại hình vận chuyển cụ thể.
2.3. Chi phí bốc xếp:
- Chi phí bốc xếp vật liệu xây dựng gồm: Bốc xếp từ phương tiện vận chuyển xuống bãi tập kết vật tư tại công trình (nếu phương tiện tự đổ, tự xả thì không tính), bốc xếp qua các phương tiện trong trường hợp phải thay đổi phương tiện vận chuyển.
- Đơn giá bốc xếp vật liệu xây dựng căn cứ theo đơn giá xây dựng công trình công bố kèm theo Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang hoặc thông báo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng (trong đó ưu tiên giá tiết kiệm nhất).
2.4. Chi phí vận chuyển nội bộ trong công trình:
- Là chi phí vận chuyển nội bộ công trường trong phạm vi cự ly bình quân theo thực tế mặt bằng thi công công tình cho tất cả các loại vật liệu. Chi phí này được tính bằng phương tiện vận chuyển thô sơ; theo định mức lao động vận chuyển trong xây dựng và đơn giá nhân công hiện hành.
- Cần xem xét tính toán đến những định mức khi lập dự toán trong đó đã bao gồm công tác vận chuyển vật liệu để tránh trùng lặp (Ví dụ: định mức AE.21000 Xây móng, trong thành phần công việc đã bao gồm vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30m,...)
2.5. Chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình:
Là chi phí hao hụt bảo quản vật liệu tại kho bãi công trường; được tính theo tỷ lệ phần (%) so với giá vật liệu giao đến hiện trường. Có thể tham khảo theo định mức công bố kèm theo Quyết định số 1329/QĐ-BXD ngày 19/12/2017 của Bộ Xây dựng.
2.6. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật các văn bản hiện hành để phục vụ cho việc xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình xây dựng cho phù hợp theo từng thời điểm cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung không phù hợp theo quy định thì các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu và điều chỉnh cho phù hợp./.